kịch hình thể | sân khấu đồng hiện | nhận định sân khấu | kịch bản |
sân khấu
Đại hoạ

 

Bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn

 

Catastrophe [Đại hoạ] là tác phẩm duy nhất của Beckett gắn liền với một sự kiện chính trị cụ thể. Viết năm 1982, ông đề tặng cho Václav Havel — kịch tác gia của Tiệp, lúc ấy bị chính quyền cộng sản Tiệp cầm tù vì đã dấn thân vào công cuộc tranh đấu cho tự do và quyền làm người. Vở kịch được trình diễn lần đầu tại Liên Hoan Kịch Nghệ Avignon 1982.
 
Năm 2000, Catastrophe đã được David Mamet (1947~) chuyển thành tác phẩm điện ảnh. Trong đó, Harold Pinter (1930~) — kịch tác gia đoạt giải Nobel Văn Chương 2005 — đóng vai D (nhà đạo diễn), và John Gielgud (1904-2000) — diễn viên kiệt xuất — đóng vai P (nhân vật chính).

 

John Gielgud trong vai P,

nhân vật chính trong phim Catastrophe (2000)

 

 

ĐẠI HOẠ

 

cho Václav Havel

 

Đạo diễn (D).

Nữ trợ lý (A).

Nhân vật chính (P).

Luke, phụ trách ánh sáng, ở ngoài sân khấu (L).

Buổi diễn tập. Nhuận sắc lần chót cho màn cuối. Sân khấu không trang thiết. A L vừa sắp xếp xong phần ánh sáng. D vừa đến rạp.

D ngồi trong chiếc ghế bành ở tầng trệt phía bên trái của khán giả. Áo choàng lông. Mũ lông cùng màu. Tuổi tác và vóc vạc không quan trọng.

A đứng bên cạnh ông ta. Y phục toàn trắng. Đầu trần. Bút chì dắt vành tai. Tuổi tác và vóc vạc không quan trọng.

P ở khoảng giữa sân khấu, đứng trên một bục đen cao 46 phân. Mũ đen rộng vành. Áo choàng đen dài đến mắt cá. Đi chân trần. Đầu cúi xuống. Hai tay trong hai túi quần. Tuổi tác và vóc vạc không quan trọng.

D A ngắm nghía P. Một lúc lâu.

 

A: [Rốt cuộc.] Thích tướng mạo hắn không?

D: Tàm tạm. [Ngưng.] Sao lại có cái bục?

A: Để khán giả ngồi hàng trước thấy hai bàn chân.

[Ngưng.]

D: Sao lại có cái mũ?

A: Để che khuôn mặt.

[Ngưng.]

D: Sao lại có cái áo choàng?

A: Để làm hắn hoàn toàn đen.

[Ngưng.]

D: Hắn mặc thứ gì bên dưới? [A tiến về phía P.] Nói đi.

[A dừng lại.]

A: Bộ đồ ngủ của hắn.

D: Màu?

A: Tro.

[D rút ra một điếu xì-gà.]

D: Lửa. [A bước trở lại, châm lửa cho điếu xì-gà, đứng im. D hút thuốc.] Cái sọ thế nào?

A: Ông đã thấy nó rồi.

D: Tôi quên. [A tiến về phía P.] Nói đi.

[A dừng lại.]

A: Rụng tóc. Còn vài nhúm.

D: Màu?

A: Tro.

[Ngưng.]

D: Tại sao hai bàn tay trong túi quần?

A: Để làm hắn hoàn toàn đen.

D: Hai tay không được làm thế.

A: Tôi xin ghi nhận. [Cô lấy ra một tập giấy mỏng, rút cây bút chì, ghi chép.] Hai tay để ra ngoài.

[Cô cất tập giấy và bút chì.]

D: Chúng như thế nào? [A ngơ ngác không hiểu. Có vẻ khó chịu.] Hai bàn tay, hai bàn tay như thế nào?

A: Ông đã thấy rồi.

D: Tôi quên.

A: Què. Thoái hoá mô cơ.

D: Trông như cái móng con thú hả?

A: Nếu ông muốn nói thế.

D: Hai cái móng?

A: Trừ khi hắn nắm chắc hai nắm tay.

D: Hắn không được làm thế.

A: Tôi xin ghi nhận. [Cô lấy tập giấy mỏng ra, rút cây bút chì, ghi chép.] Để hai bàn tay đong đưa.

[Cô cất tập giấy và bút chì.]

D: Lửa. [A bước trở lại, châm lửa cho điếu xì-gà lần nữa, đứng im. D hút thuốc.]

Tốt. Bây giờ hãy xem nào. [A ngơ ngác không hiểu. Có vẻ khó chịu.] Làm ngay đi. Bỏ cái áo choàng ra. [Ông theo dõi máy bấm giờ.] Bước lên đó ngay, tôi sẽ phải đi dự một cuộc họp.

[A đi đến P, cởi cái áo choàng ra. P tuân theo, thụ động. A bước lui, mang cái áo choàng trên cánh tay. P trong bộ đồ ngủ xám, đầu cúi xuống, nắm chắc hai nắm tay. Ngưng.]

A: Thích hắn không mặc áo choàng như thế hơn chứ? [Ngưng.] Hắn đang run.

D: Cởi hết các thứ ấy. Cái mũ.

[A bước tới, cởi cái mũ, bước lui, tay cầm cái mũ. Ngưng.]

A: Thích cái hộp sọ ấy chứ?

D: Cần sơn trắng lên.

A: Tôi xin ghi nhận. [Cô lấy tập giấy mỏng ra, rút cây bút chì, ghi chép.] Sơn trắng hộp sọ.

[Cô cất tập giấy và bút chì.]

D: Hai bàn tay. [A ngơ ngác không hiểu. Có vẻ khó chịu.] Hai cái nắm tay. Làm ngay đi. [A bước tới, gỡ hai nắm tay ra, bước lui.] Và sơn trắng lên.

A: Tôi xin ghi nhận. [Cô lấy tập giấy mỏng ra, rút cây bút chì, ghi chép.]

Sơn trắng hai bàn tay.

[Cô cất tập giấy và bút chì. Họ ngắm nghía P.]

D: [Rốt cuộc.] Trật rồi. [Cáu kỉnh.] Cái gì đây?

A: [Rụt rè.] Hay là . . . hay là . . . ta cho hai bàn tay . . . cầm nhau?

D: Cứ thử, không hại gì. [A bước tới, cho hai bàn tay cầm nhau, bước lui.] Cao hơn nữa. [A bước tới, nhấc hai bàn tay cầm nhau lên đến thắt lưng, bước lui.] Thêm chút nữa. [A bước tới, nhấc hai bàn tay cầm nhau lên đến ngực.] Thôi! [A bước lui.] Khá hơn. Sắp được đấy. Lửa.

[A bước trở lại, châm lửa cho điếu xì-gà lần nữa, đứng im. D hút thuốc.]

A: Hắn đang run.

D: Thằng đần.

[Ngưng.]

A: [Rụt rè.] Hay là . . . hay là . . . ta nhét vô miệng nó . . . một chút . . . một chút . . . giẻ?

D: Trời ơi là trời! Dẹp cái trò lố bịch này đi! Cứ thêm thắt tỉ mẩn như vầy cho đến chết hả! Một chút giẻ! Dẹp quách đi cho rảnh!

A: Có chắc là hắn không ú ớ hay không?

D: Không một tiếng chót chét gì cả. [Ông xem máy bấm giờ.] Đến giờ rồi. Tôi đi xem thử từ phía khán giả sẽ thấy thế nào.

[D đi ra, không trở lại sân khấu nữa. A ngồi phịch xuống ghế bành, rồi đứng vọt lên ngay, rút ra một miếng giẻ, hì hục lau chùi lưng ghế và mặt ghế, vất miếng giẻ, ngồi xuống lại. Ngưng.]

D: [Từ ngoài sân khấu, giọng than phiền.] Tôi không thể thấy những ngón chân. [Bực dọc.] Tôi đang ngồi tại hàng ghế đầu mà không thể thấy những ngón chân.

A: [Nhỏm dậy.] Tôi ghi nhận. [Cô lấy ra một tập giấy mỏng, rút cây bút chì, ghi chép.] Nâng cái bục lên.

D: Hơi thấy khuôn mặt một chút.

A: Tôi ghi nhận.

[Cô lấy tập giấy mỏng ra, rút cây bút chì, sắp sửa ghi chép.]

D: Đè cái đầu xuống. [A ngơ ngác không hiểu. Có vẻ khó chịu.] Làm ngay đi. Đè cái đầu xuống. [A cất tập giấy và bút chì, bước đến P, lôi cái đầu hắn xuống thấp hơn, bước lui.] Thêm chút nữa. [A bước tới, lôi cái đầu xuống thấp hơn nữa.] Thôi! [A bước lui.] Tốt. Sắp được đấy. [Ngưng.] Có thể làm cho trần truồng hơn nữa.

A: Tôi ghi nhận.

[Cô lấy tập giấy mỏng ra, sắp sửa rút cây bút chì.]

D: Làm ngay đi! Làm ngay đi! [A cất tập giấy, bước đến P, đứng tần ngần.] Bày cái cổ ra. [A cởi những chiếc nút trên cùng, mở rộng hai cánh cổ áo, bước lui.] Hai chân. Hai cái ống quyển. [A bước tới, xăn một ống quần P lên đến gần đầu gối, bước lui.] Chân kia. [Làm như thế với chân kia, bước lui.] Xăn cao thêm. Tới hai đầu gối. [A bước tới, xăn cả hai ống quần lên đến trên hai đầu gối, bước lui.] Và bôi trắng lên.

A: Tôi ghi nhận. [Cô lấy tập giấy mỏng ra, rút cây bút chì, ghi chép.] Bôi trắng cả da thịt.

D: Sắp được đấy. Có thằng Luke ở đây không?

A: [Gọi.] Luke! [Ngưng. Lớn giọng hơn.] Luke!

L: [Bên ngoài, từ xa.] Tôi nghe cô. [Ngưng. Gần hơn.] Chuyện gì nữa đây?

A: Có Luke ở đây.

D: Tắt hết đèn sân khấu.

L: Cái gì?

[A chuyển lệnh bằng thuật ngữ chuyên môn. Ánh sáng tổng quát giảm dần. Chỉ còn đèn chiếu lên P. A ở trong bóng tối.]

D: Chỉ cái đầu thôi.

L: Cái gì?

[A chuyển lệnh bằng thuật ngữ chuyên môn. Ánh sáng trên thân thể P giảm dần. Chỉ còn đèn chiếu lên đầu. Ngưng lâu.]

D: Đẹp đấy.

[Ngưng.]

A: [Rụt rè.] Hay là . . . hay là . . . hắn ngước cái đầu lên . . . một thoáng thôi. . . để thấy khuôn mặt . . . chỉ một thoáng thôi.

D: Trời ơi là trời! Rồi sao nữa? Nhấc cái đầu hắn lên hả? Cô nghĩ ta đang ở đâu đây? Ở Patagonia[1] hay sao? Nhấc cái đầu hắn lên hả? Trời ơi là trời! [Ngưng.] Tốt. Nhấc cái đầu hắn lên là đại hoạ cho chúng ta đấy. Xong chuyện. Thử lại một lần nữa rồi tôi phải đi.

A: [Nói với L.] Thử lại một lần nữa rồi ông ấy phải đi.

[Ánh sáng trên thân thể P tăng dần. Ngưng. Ánh sáng tổng quát giảm dần.]

D: Thôi! [Ngưng.] Bây giờ . . . để họ thưởng thức. [Ánh sáng tổng quát giảm dần. Ngưng. Ánh sáng trên thân thể P giảm dần. Chỉ còn đèn chiếu lên đầu. Ngưng lâu.] Tuyệt vời! Hắn sẽ làm họ nhảy cẫng lên. Đứng đây tôi có thể nghe họ vỗ tay.

[Ngưng. Tiếng vỗ tay như bão từ đằng xa. P ngẩng đầu lên, nhìn trừng trừng vào khán giả. Tiếng vỗ tay rời rạc, tắt ngúm.

Ngưng lâu.

Đèn chiếu trên khuôn mặt giảm dần thành bóng tối.]

 

 

------------
Nguyên tác: Catastrophe, trong Samuel Beckett, Collected Shorter Plays (New York: Grove Press, 1984) 295-301.

_________________________

[1]Vùng hoang nguyên ở Nam Mỹ.


Các hoạ phẩm sử dụng trên trang này được sự cho phép của các hoạ sĩ đã tham gia trên trang Tiền Vệ

Bản quyền Tiền Vệ © 2002 - 2021