thơ | truyện / tuỳ bút | phỏng vấn | tiểu thuyết | tiểu luận / nhận định | thư toà soạn | tư tưởng | kịch bản văn học | ý kiến độc giả | sổ tay | thảo luận | ký sự / tường thuật | tư liệu / biên khảo | thông báo |
văn học
Hình ảnh châu Phi
 
Bản dịch của Nguyễn Đăng Thường.
Riêng tặng hai anh Nguyễn Hưng Quốc & Hoàng Ngọc-Tuấn.
 
 
 
ALICE WALKER
(1944~)
 
Alice Walker, nhà văn, nhà thơ, nhà nữ quyền, sinh ngày 9 tháng Hai, 1944 tại Eatonton, Georgia. Một trong số tám người con của một gia đình tá điền, bà thành danh với cuốn truyện Màu tím (The Color Purple) đã được đạo diễn Steven Spielberg chuyển thể. Tác phẩm của bà gồm có 15 cuốn tiểu thuyết và truyện ngắn, bảy tập thơ, mười một quyển tiểu luận.
 
Tác phẩm chính gồm có: Thơ: Once, 1968; Horses Make a Landscape Look More Beautiful, 1985; Collected Poems, 2005... Truyện: Everyday Use,1973; The Color Purple,1982; Finding the Green Stone, 1991... Tiểu luận: Living by the Word,1988; Go Girl!: The Black Woman's Book of Travel and Adventure, 1997; We Are the Ones We Have Been Waiting For, 2006....
 
_____________
 
 
HÌNH ẢNH CHÂU PHI
 
              Nhìn từ lưng Cọp
 
i
 
Chuỗi hạt quấn quanh cổ
tôi
Núi Kenya từ xa
trên những đồi hình quả dứa
Mảnh đất Kikuyu
 
ii
 
Một cuốn thơ
Các đỉnh phớt xanh lam
Của ngọn Kenya
"Wangari!"[1]
Tên mới của tôi.
 
iii
 
Một lùm cây xanh
Và lấp ló
Run rẩy
Gần chiếc xe đò
Một cậu nai tơ nhút nhát
 
 
iv
 
sương sớm
Trên con lộ
một con Voi
Biết rõ
tượng quyền.
 
 
v
 
Một âm thanh lạ tai!
"Có thể là một con voi
đang gặm mái nhà"
Trong buổi sáng
rất nhiều xanh.
 
 
vi
 
Một chiến sĩ cao lớn
và dưới chân anh
chỉ có
xương Voi.
 
 
vii
 
Các chân voi
Trong một cửa hiệu
Để cắm
Dù.
 
 
viii
 
Một thanh niên
Đặt ra một câu hỏi
Bằng ngôn ngữ của anh ta
Chung cuộc
Tôi luôn luôn là một kẻ
Đã có chồng.
 
 
ix
 
Dòng Nile trong veo
Một chú cá sấu mập
Đang gãi bụng và
Ngáp.
 
 
x
 
Rừng nhiệt đới
Lan đỏ — huy hoàng!
Và cận kề mắt của người coi
Một con trăn uốn khúc.
 
 
xi
 
Một chiếc tàu bé
Một hồ nước lặng
Bỗng nhiên kề bên tay ta
Hai vành tai
Hà mã.
 
 
xii
 
Một đại dương cỏ
Một biển trời nắng
Và cạnh tay tôi
Một anh trâu nước.
 
 
xiii
 
Kìa! trong lùm cây!
Một con báo
trên các cành —
Mà không, đó chỉ là con hươu cổ cao
Đang dùng bữa chiều.
 
 
xiv
 
Những thác nước đổ nhanh
Ở phía dưới xa
Bắt đầu
Dòng Nile biếng lười.
 
 
xv
 
Một hồ nước lặng
Xương trắng đó đây trên bờ
Rực rỡ
Trong ánh nắng.
 
 
xvi
 
Núi Uganda
Đất đen
Tuyết trắng
Và trong thung lũng
Ngựa rằn.
 
 
xvii
 
Sáng châu Phi
Không để ngủ
Xế trưa người đầy tớ
Vào lay tôi dậy.
 
 
xviii
 
Rất Mỹ
Tôi muốn xơi
Thức ăn địa phương —
Cả một con dê nướng!
 
 
xix
 
Cầm ba ngón tay
Đứa bé của châu Phi
Ngước nhìn tôi
Bầu trời của hôm ấy
Quá xanh.
 
 
xx
 
Trong buổi múa
Tôi thấy một cô gái
Tứ chi mềm nhũn
"Chiến lược"
Tôi nghĩ.
 
 
xxi
 
"Mỹ!?"        "Đúng."
"Trông cô giống cô em họ của bà dì tôi
đã kết hôn với và vân vân."
"Đúng đấy, (tôi nói), Tôi biết rồi."
 
 
xxii
 
Thấy tôi đang quỳ gối
Cái bà đeo hoa tai
Tưởng tôi đang cầu kinh
Nên đánh rơi cuồn chỉ
rồi ù té chạy.
 
 
xxiii
 
"Cô cũng là Mọi à?
         "Dạ phải"
"Nhưng đó là
một món ăn — phải không ạ —
bọn trắng hay ăn thịt
cô mà???"
                  "Ô, vậy hả — "
 
 
xxiv
 
Những cái lạ lùng khiến chúng tôi vui
Một con bé của châu Phi
Trông thấy người bạn trắng của tôi
Nó co giò chạy
Nó tưởng anh ta muốn ăn
Thịt nó.
 
 
xxv
 
Cái xác còn tươi
Của một con tê giác
Sừng đã biến mất
Vài phụ nữ Ấn độ
Tối nay
Sẽ được liên hệ.
Người đàn ông
Trong chiếc sơ mi đỏ
Muốn chuyện trò
nhưng vô ngôn —
Tôi có chữ
nhưng lại thiếu mất chiếc áo
Đỏ.
 
 
xxvii
 
bềnh bồng xuôi dòng
nile
trên cái bè gỗ mướn
tôi muốn đóng vai một nữ hoàng
bản xứ
một con hươu cao cổ e dè
đứng trên bờ
ngước mũi nhìn lên
                                 trời.
 
 
xxviii
 
Chúng tôi ăn Metoke[2]
với ba ngón tay—
các món khác
với hai ngón
và một trong các món này
với ngón cái.
 
 
xxix
 
Rằng anh yêu tôi
tôi chắc rồi
Anh đã thỏ thẻ hỏi tôi
tới hai lần
rằng tôi có thích hay không
cái món
thịt hầm
xám.
 
 
xxx
 
Ngắt véo cả hai chân tôi
người đàn ông già quỳ xuống
trên đất
trước mặt tôi
cái đầu trắng của ông ta
A! Những đỉnh tuyết của
Africa
Tuyết để thăng hoa
mùa xuân bất tuyệt!
 
 
xxxi
 
Muốn đắp lều
Phải có bùn
và lùm cây
Và láng giềng
rất thân thiết.
 
 
xxxii
 
Nơi tảng băng cũ
Là hồ nước
Nơi hồ nước đó
Là Nắng
Và những con cò
Con diệc mào đỏ.
 
 
xxxiii
 
Trong một ngày eo sèo
Một đứa trẻ của châu Phi
Cất tiếng ca "chào bà"
— Ta chưa từng thấy
Một mặt trời chói chang như vậy!
 
 
xxxiv
 
Phố xá Nairobi
Hoang vắng
Vào lúc nửa đêm
Người đàn ông bán hot dog
Xếp xe hàng.
 
 
xxxv
 
Ở Nairobi
Tôi cò kè
Với một thằng bé Ấn độ
Xin nó bán cho tôi
Một cái mũ
Giá năm si linh —
Ôi chao mắt nó
Sao mà quá long lanh!
 
 
xxxvi
 
Trong một chiếc kunzu
Trắng và dài
Người cha già châu Phi của tôi
Đang đứng
Tiếng trống
Ngập tràn
Không gian!
 
 
xxxvii
 
Trên chiếc xe máy của người anh đồng chủng
Các ngôi chùa Hồi giáo Ấn độ
Và tiệm tùng khuất dần đằng sau
Tóc tôi xoã bay
Anh ta cười ngất
Vì chưa từng được thấy tóc nhiều như
Vậy.
 
 
xxxviii
 
Một con bé của châu Phi
Cho tôi một quả dứa
Đó là đoá quốc hoa
Của quê hương nó
Kiêu hãnh
Mắt chớp chớp
Nó rút ra một chiếc lá
Sắc.
Tôi thầm hỏi mình có nên
Quỳ xuống
Dưới đôi chân trần bé nhỏ
Của nó?
 
 
xxxix
 
Đêm đầu tiên
Ngồi một mình
& nhìn mặt trời
                    lặn
đằng sau
           dãy núi
Aberdares
   Ban
        ngày
               chân tôi
và mặt trời
   thuộc về
         lũ trẻ
   trong
         ngôi làng.
 
 
xl
 
Dưới ánh trăng
những căn chòi
sáng rực. . . .
Các bộ ngực nâu ló ra
như muốn chọc tức
cơn gió buồn.
 
 
xli
 
Một túp lều
xiêu vẹo . . .
trong gian buồng
thứ ba
một tấm chăn
viền đỏ
(của hãng Cannon)
một cái lọ
nứt
cắm cành huệ
            tím
          (bởi ai?)
 
 
xlii
 
Các phụ nữ bản xứ
nghĩ rằng
tôi kỳ cục
cho tới khi họ
thấy tôi đi theo anh ấy
vào túp lều.
 
 
xliii
 
Ở Kampala
ông vua trẻ
thường đi dự lễ
Nhà thờ
các cô gái trẻ ở đây
rất là ngoan
Đạo.
 
 
xliv
 
Ở đằng sau
những gốc chuối cao
cái chòi con
bị lá che
khuất
nhẫn nại chờ mùa thu
không bao giờ tới. . . .
 
 
xlv
 
trong quyển ký của tôi
Tôi đã nghĩ rằng mình có thể
ghi lại tất
thảy. . . .
Hãy nghe!
tiếng cánh hạc vỗ nhẹ
lọc không khí
của biển mặn.
 
 
------------
Nguồn: "African images" trong tập Once, tập thơ đầu tiên của tác giả, do nhà xuất bản The Women's Press (London) in lần đầu tiên năm 1968.
 
 
_________________________

[1]“Wangari” là một danh hiệu dân Kikuyu dùng để gọi người được vinh dự chấp nhận vào bộ tộc Con Báo (Leopard clan).

[2]Metoke, thức ăn chính của dân Buganda ở Uganda, lấy từ cây / trái mã đề (plantain).


Các hoạ phẩm sử dụng trên trang này được sự cho phép của các hoạ sĩ đã tham gia trên trang Tiền Vệ

Bản quyền Tiền Vệ © 2002 - 2021