|
Celan, Paul
|
tiểu sử &
tác phẩm
|
|
PAUL CELAN (Paul Antschel, 1920-1970) sinh ngày 23.11.1920 tại Czernowitz, Bucovina, tỉnh lỵ của đế quốc Áo-Hung, thuộc quyền cai trị của Ru-ma-ni vào thời kỳ Đệ nhất Thế chiến. Cha mẹ ông gốc người Do-thái, nói tiếng Đức. Sau tú tài, ông khởi sự học thuốc ở Tours, Pháp, rồi vào tháng 7. 1939 trở lại Czernowitz học ngôn ngữ. Năm 1941, thành phố này bị Đức quốc xã chiếm đóng. Cha mẹ ông bị bắt nhốt vào trại tập trung. Ông trốn thoát nhưng sau đó lại bị bắt giữ trong trại lao động, phải đi đập đá... Mẹ ông bị Đức quốc xã bắn chết (không phải “cái chết màu hoa cà»!), cha ông cũng chết trong trại tù Đức quốc xã và chính ông cũng là một kẻ “sống sót” từ trại tù Đức quốc xã. Chiến tranh chấm dứt, Czernowitz thuộc quyền của Liên Sô. Celan làm việc trong một nhà xuất bản ở Bucarest (1945-1947) như một người phiên dịch. Năm 1947, ông di cư qua Vienne, nơi đây năm 1948 ông đã cho xuất bản tập Der Sand aus den Urnen, tập thơ đầu tiên của ông, dưới bút hiệu Paul Celan. (Tập thơ này sau đó bị thu hồi theo yêu cầu của tác giả, vì có quá nhiều lỗi ấn loát!) Cũng năm này, Celan rời Vienne để tới cư ngụ tại Paris, nơi ông tiếp tục học ngôn ngữ và văn chương, rồi trở thành giảng viên tiếng Đức tại École Normale Supérieure đường Ulm... Sau một chuyến thăm Israel vào tháng 10. 1969, Celan trở lại Paris; rồi tự trầm trên sông Seine vào tháng 4. 1970. Ông còn lại một người con trai duy nhất: Eric Celan... Tất cả các thi phẩm của Paul Celan được xuất bản đều đặn ở Đức và sau khi ông mất... Sinh thởi, Celan vẫn cho rằng “thơ không còn áp đặt, thơ giãi bày»; yếu tính của thơ ông vẫn là “đối thoại”, “tìm tới người khác”... Gần đây, thư từ giữa Paul Celan và nữ sĩ Nelly Sachs (Nobel Văn chương, 1966) được công bố, còn cho thấy một con người dứt khoát trong chọn lựa, không thỏa hiệp. Theo một nhà nghiên cứu văn học hiện đại, con người chống-Stalin (trong việc dịch Mandelstam,..) không “thay đổi” gì con người cách mạng của Paul Celan... Celan là tác giả bài “Cho một người anh em ở Á châu” dành cho Việt-nam trong chiến tranh. |
tác phẩm
|
TẨU KHÚC CỦA CÁI CHẾT [tuyển tập thơ]
(thơ)
Tübingen, tháng giêng | Buổi chiều với xiếc và thành trì | Cho một người anh em ở Á châu | Tôi nghe nói... | Một chiếc lá | Nào...
(thơ)
In memoriam Paul Eluard | Cả mi nữa, hãy nói | Hoa | Trong họ có đất | Thánh thi
(thơ)
Bàn tay | Hỡi cây liễu rung | Ca ngợi chốn xa | Kẻ | Pha lê
(thơ)
Tẩu khúc của cái chết (Todesfuge)
(thơ)
|